Dự án 31
Đánh giá kết quả hoạt động tiếp thị bao cao su của DKT và hành vi sử dụng bao cao su của gái mại dâm.
Vị trí cụ thể trong quốc gia:Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ và An Giang
Tên khách hàng:DFID
Thời gian thực hiện: Từ 08/2009 đến 12/2009
Tên của các chuyên gia cao cấp tham gia thực hiện công việc và nhiệm vụ cụ thể:
- ThS. Đoàn Trọng Trung
- Ths. Nguyễn Văn Thịnh
Mô tả dự án:
- Điều tra tiến hành tại 7 tỉnh Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ và An Giang
- Điều tra kết hợp định lượng và định tính với các đối tượng khác nhau
- Phỏng vấn định lượng với 2.470 đối tượng cho 7 tỉnh: phụ nữ mại dâm, nghiện chích ma túy, khách hàng của PNMD, đồng đẳng viên ma túy, đồng đẳng viên mại dâm, Chủ cơ sở khám bệnh STIs, Chủ hiệu thuốc, Chủ nhà nghỉ/khách sạn/quán bar...
- Phỏng vấn sâu với các đối tượng: cán bộ dự án phòng lây nhiễm HIV/AIDS và cán bộ phụ trách các chương trình trung ương, tỉnh, huyện, lãnh đạo ngành có liên quan (công an, lao động-thương binh-xã hội), lãnh đạo Trung tâm Y tế Dự phòng/Trung tâm y tế huyện, đồng đẳng viên, chủ hiệu thuốc, chủ quán bar/nhà hàng/khách sạn..., chủ cơ sở khám bệnh STIs. Nhóm đối tượng đích: Mỗi huyện 2 PNMD, 2 NCMT, 2 khách hàng của PNMD.
- Thảo luận nhóm với 1 nhóm cán bộ, nhóm PNMD, NCMT, Đồng đẳng viên của NCMT, PNMD, nhóm Cung cấp BCS
Mô tả các dịch vụ được cung cấp bởi nhân viên của nhà tư vấn:
- Thiết kế nghiên cứu, bao gồm cả xây dựng bộ công cụ điều tra
- Điều tra định lượng và định tính tại thực địa
- Xử lý số liệu và viết báo cáo kết quả
Dự án 32
- Điều tra thực hiện tại các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Bình, Thanh Hóa, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh, Kiên Giang
- Điều tra nhằm đánh giá tỷ lệ mắc HIV của bệnh nhân Lao, tỷ lệ mắc Lao của bệnh nhân HIV. Đánh giá hiệu quả điều trị của việc sử dụng Cotrimosazone ở bệnh nhân đồng nhiễm lao/HIV.
Dự án 33
- Điều tra tiến hành tại 60 xã của 2 tỉnh Cao Bằng và Sơn La, hai tỉnh dự án do GTZ tài trợ từ năm 2007- 2009 (mỗi tỉnh 30 xã).
- Điều tra bằng bảng hỏi kiến thức, thái độ và thực hành về dịch vụ bảo hiểm y tế, dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và phòng chống HIV/AIDS, bệnh LTQĐTD của 215 cán bộ y tế cung cấp dịch vụ, 242 cán bộ quản lý chương trình DS/SKSS, 362 cán bộ trực tiếp truyền thông, 600 phụ nữ trong tuổi sinh đẻ, 600 nam giới, 600 thanh thiếu niên tuổi từ 15-24.
- Phỏng vấn sâu 77 đối tượng là cán bộ quản lý chính quyền địa phương, quản lý chương trình DS/SKSS, quản lý chương trình phòng chống HIV/AIDS, quản lý hoạt động bảo hiểm y tế.
Dự án 34
- Điều tra cơ sở vật chất, trang thiết bị cung cấp dịch vụ SKSS tại 14 bệnh viện tỉnh (11 tỉnh cũ và 3 tỉnh mới), 14 trung tâm BVBMTE/KHHGĐ tỉnh, 56 bệnh viện huyện, 420 trạm y tế xã.
- Điều tra KAP về cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh cho phụ nữ, vị thành niên của 1400 cán bộ y tế trực tiếp cung cấp dịch vụ.
- Điều tra KAP về sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV của 2940 vị thanh niên, 2940 phụ nữ, 2940 nam giới tại 14 tỉnh.
- Điều tra KAP về cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh cho phụ nữ, vị thành niên của 300 cán bộ quản lý chương trình SKSS, 300 cán bộ quản lý chương trình DS/SKSS, 300 cán bộ trực tiếp truyền thông về DS/SKSS tại 3 tỉnh chu kỳ 7.
Dự án 35
- Dự án tiến hành tại 4 bệnh viện phụ sản tuyến tỉnh và 1 bệnh viện phụ sản Trung ương
- Điều tra thực trạng việc phòng lây nhiệm HIV tại các bệnh viện
- Phỏng vấn kiến thức, thái độ và thực hành phòng lây nhiễm HIV của nhân viên y tế tại 5 bệnh viện
Dự án 36
- Dự án tiến hành tại bệnh viện Nhi Nghệ An, Bệnh viện huyện Thanh Chương, Diễn Châu, Tương Dương và 30 xã tại 3 huyện trên.
- Điều tra cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại bệnh viện Nhi và 3 bệnh viện huyện.
- Điều tra KAP về cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em của 400 cán bộ y tế tại bệnh viện nhi Nghệ An, Bệnh viện 3 huyện và 30 trạm y tế xã.
- Điều tra KAP về chăm sóc sức khỏe trẻ em của 3000 phụ nữ đang nuôi con dưới 5 tuổi.
- Điều tra tỷ lệ, nguyên nhân tử vong trẻ dưới 15 tuổi

